Giá bán giảm còn : 275.000VNĐ
Tên sản phẩm: CÀ PHÊ GOAT RANG XAY LOẠI SỐ 2
Thành phần chính: Robusta , Culi , MoKa rang kiểu truyền thống .
Đặc điểm: Cà phê GOAT rang xay 2 kết hợp với màu nâu đậm , hương vị thơm nhẹ , hậu đậm đà ..
Đặc biệt: cà phê GOAT rang xay 2 sẽ tạo cảm giác ngon hơn khi uống vào , tạo cảm giác sạch miệng cho những người thích cà phê truyền thống .
Cách sử dụng: Cho vào phin khoảng 3 muỗng (khoảng 20g) cà phê bột. Lắc đều và ép nhẹ bên trong, dung khoảng 20 ml nước tinh khiết ở nhiệt độ 96-100°C châm vào phin. Chờ cà phê ngấm đều sau đó châm thêm khoảng 45ml nước sôi.
Thêm đường, sữa, đá tùy theo ý thích khẩu vị riêng của bạn.
Quy cách đóng gói: gói – 500gr –
Nguồn gốc và đặc điểm cà phê Robusta.
Robusta hay còn gọi là cà phê vối thuộc giống Canephora (danh pháp: Coffea canephora), cùng với C.Arabica đây là một trong hai loại cà phê được trồng thương mại chủ yếu trên thế giới. Robusta còn là giống chủ lực của ngành cà phê Việt Nam, góp phần giữ vị trí thứ 2 về sản lượng cà phê. Tuy nhiên, cũng cần biết rằng Robusta chỉ chiếm dưới 30% tổng cơ cấu sản xuất cà phê toàn cầu, phần còn lại thuộc về giống Arabica và các giống con của nó.
Nguồn gốc giống loài
Coffea Canephora – Cà phê Robusta được phát hiện lần đầu tiên ở Congo – Bỉ (thuộc châu Phi) vào những năm 1800. Coffea canephora còn là một loại cây bản địa của các khu rừng nhiệt đới xung quanh Hồ Victoria ở Uganda. Cà phê Robusta được đưa vào Đông Nam Á vào những năm 1900, sau khi bệnh gỉ sắt (Coffee Leaf Rust) đã quét sạch toàn bộ giống Arabica ở Sri Lanka năm 1869 (hay 1867 theo Wiki), đồng thời tấn công hầu hết các đồn điền ở Java – Indonesia năm 1876. Hiện tại Robusta chiếm từ 30% đến 40% tổng sản lượng cà phê thế giới, phổ biến ở Tây và Trung Phi, Đông Nam Á, Trung – Nam Mỹ chủ yếu là Brazil (nơi nó được gọi là Conillon).
Việc phổ biến cây cà phê Robusta bắt đầu gần sông Lomani, một nhánh của sông Congo ở Trung Phi. Thông qua một vườn ươm ở Brussels, cà phê Robusta từ Congo (Cộng hòa Dân chủ Congo) đã được chuyển đến Java. Từ đây, nó đã được nhân giống thành công để thiết lập các đồn điền ở các quốc gia khác như Ấn Độ, Uganda và Bờ Biển Ngà – The Craft and Science of Coffee
Khu vực trung tâm châu Phi vốn được xem là nguồn gốc của hai loài cà phê thương mại chính bao gồm Coffea arabica (tức Arabica) và Coffea canephora (tức là Robusta). Mặc dù Robusta từ lâu đã được coi là anh/em cùng họ (Thiến thảo) xấu xí của Arabica, nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng trên thực tế không phải vậy. Hóa ra Robusta thực sự là cha/mẹ của giống Arabica. Bằng cách phân tích trình tự gen của của các loài thuộc giống cà phê, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng, ở miền nam Sudan, Coffea canephora đã lai với một loài khác có tên Coffea euginoides sinh ra giống Coffea arabica – tức cà phê Arabica
Phân bố và đặc điểm thực vật học
Hoạt động canh tác Robusta đã được bắt đầu vào đầu thế kỷ 19 – như đã nêu trên – vì những thiệt hại đáng kể do CLR gây ra đối với các đồn điền C. rabica ở châu Á. Theo các tài liệu đáng tin cây (Charrier and Eskes, 1997), cà phê Robusta đã được mang đến Java, Indonesia vào năm 1901 Cộng hòa Dân chủ Congo (Cộng hòa Congo). Những cây Robusta này đã nhanh chóng có mặt tại Châu Phi và được những người nông dân châu Phi đầu tiên chấp nhận nhờ sức sống, năng suất và khả năng chống lại CLR. Đồng thời, một số loài haong dã khác của Robusta như Kouillou, Maclaudi & Game, Niaouli hoặc Coffea ugandae cũng được triển khai ở các quốc gia khác nhau như Bờ biển Ngà, Guinea, Togo hoặc Uganda, tương ứng
Từ sau những năm 1960, các dòng nhân giống vô tính mới của Robusta đã được phát triển ở Uganda, Congo, và sau đó ở Bờ Biển Ngà. Tuy nhiên, không có nhiều thay đổi về đặc tính so với các cây ban đầu. Ngày nay, chỉ có một số quốc gia tiếp tục với chương trình tuyển chọn cho thương mại, với một số cải thiện. Điển hình là ở Bờ Biển Ngà – Nơi năng suất được tăng từ 30% đến 110% và kích cỡ hạt tăng 50%. Một số giống mới cũng được phát triển ở Brazil nơi nó được gọi là Conillon.
Đặc điểm thực vật học
Ngay cả khi một số cây cà phê được tìm thấy ở nơi cách mực nước biển lên đến 2300m, thì hầu hết các loài (67%) đều thích nghi với phạm vi giới hạn độ cao dưới 1000m. Và Robusta là điển hình trong nhóm “dễ thích nghi” đó, nên chúng được trồng ở các khu vực thấp hơn Arabica (chỉ trong tầm 0 – 800m). Bù lại Robussta yêu cầu lượng mưa khá lớn (từ 1200 – 2500mm) do đó, hầu hết các loài có phân bố rộng ở lục địa châu Phi (tức là C. canephora, C. eugenioides) thường được tìm thấy trong môi trường ẩm ướt.
Cà phê Robusta có một số ưu điểm nổi trội so với cây cà phê Arabica như khả năng chống bệnh gỉ sắt (Coffee Leaf Rust), sâu đục thân, các bệnh tuyến trùng,.. và cho năng suất cao hơn cà phê Arabica nhiều. Vì những lý do này, chi phí trồng Robusta tương đối thấp so với giống Arabica. Mặt khác, không có khả năng chịu đựng các điều kiện hạn hán kéo dài, chịu lạnh kém (nhiệt độ tối thích trong khoảng (18 – 36oC), sản lượng không ổn định so với Arabica, đây là một số thuộc tính tiêu cực của cà phê Robusta.
Đặc tính hương vị cà phê Robusta
Hương vị của cà phê Robusta luôn được đánh giá là kém cạnh hơn so với Arabica từ trước đến nay, chất vị đậm, chát và đắng hơn, đặc biệt độ chua – Acidity cao hơn Arabica. Kể từ khi cà phê Arabica được cho là có chất vị mượt mà với axit cao hơn và một hương vị phong phú hơn, chúng thường được coi là cao cấp. Thêm vào đó các khu vực trồng và chế biến cà phê Robusta hầu hết tập trung chế biến khô (thay vì chế biến ướt như các giống Arabica), dẫn đến hương vị càng chát đắng hơn, có mùi đất, khét khi rang.
Nguồn gốc và đặc điểm cà phê Culi.
Cà phê Culi là gì? Là những hạt Cà phê no tròn (thường gọi là cà phê Bi). Đặc biệt là trong một trái chỉ có duy nhất một hạt. Vị đắng gắt, hàm lượng cafein cao, nước màu đen sóng sánh.
Cà phê Culi thường được gọi là cà phê Bi. Không giống cà phê bình thường, cà phê Culi chỉ có một nhân tròn trong 1 quả. Tỷ lệ cà phê Culi trên cây cà phê rất thấp, chỉ từ 5 – 10%. Hạt cà phê Culi có hương vị đậm đà và hàm lượng caffeine cao: Từ 1.2 – 1.3%.
Sản phẩm cà phê Culi được chúng tôi lựa chọn tỷ mỉ từ những hạt cà phê to tròn của giống cà phê Robusta. Đó là những hạt cà phê đã tích tụ những gì tinh túy nhất mà thiên nhiên đã dành cho vùng đất đỏ bazan. Bằng công thức pha chế riêng biệt, chúng tôi đã cho ra đời một sản phẩm tuyệt hảo nhất.
Đặc điểm: Màu nước nâu cánh gián, không keo lắm có vị đắng gắt, thơm nồng. Thích hợp với mọi giới và mọi lứa tuổi, thưởng thức sành điệu. Hàm lượng cafein khoảng 1.2 – 1.3%.
Nguồn gốc và đặc điểm cà phê Moka
Cà phê Moka thuộc 1 trong 5 loại cà phê phổ biến và được đánh giá cao nhất tại thị trường Việt Nam. Với những tín đồ có niềm đam mê với thức uống này, Moka hẳn sẽ là sự lựa chọn tuyệt vời với vị ngon quyến rũ, hòa quyện. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về loại cà phê này qua bài viết sau nhé.
Cà phê hạt Moka khi rang vừa sẽ có vị chua thanh xen lẫn với vị đắng nhẹ, màu nước nâu nhạt, trong trẻo của hổ phách. Nếu rang đến khoảng 245oC, chất dầu tự nhiên trong hạt Moka sẽ tiết ra, khiến vị của cà phê dần trở nên ngậy hơn, thể chất cà phê sẽ được bộc lộ mạnh mẽ hơn và thơm ngất, hấp dẫn không thể tả.
Moka thông thường sẽ áp dụng kỹ thuật rang chậm nhằm để chất dầu không tươm ra ngoài mà vẫn được giữ bên trong các khoang, làm hạt cà phê được chín đều từ trong ra ngoài.
Đặc biệt, dùng hạt cà phê loại Moka pha phin theo cách pha truyền thống sẽ cho ra hương vị độc đáo và mùi thơm vượt trội hơn các dòng cà phê khác trên thị trường.